Khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở 2014 quy định:

“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, người Hàn Quốc này chỉ được mua nhà ở thương mại (căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở) tại Việt Nam

Về thủ tục mua nhà, người Hàn Quốc này phải đảm bảo điều kiện thực hiện giao dịch về nhà ở Theo quy định tại Khỏa 2 Điều 119 Luật nhà ở như sau:

“2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.”

Khoản 3 Điều 160 Luật nhà ở quy định:

“3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”

Hồ sơ mua nhà:

-Giấy tờ chứng minh đối tượng được mua nhà ở thương mại tại Việt Nam

Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ chứng minh điều kiện được mua nhà của cá nhân nước ngoài như sau:

Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

Vì theo thông tin bạn cung cấp thì người Hàn Quốc này vào làm làm việc lâu dài tại Việt Nam mà không nêu rõ là hình thức nào nên không thể xác định chính xác cho bạn được. Vấn đề này bạn cần phải xem xét lại người Hàn Quốc đó vào Việt Nam làm việc theo hình thức nào để chuẩn bị các giấy tờ cho đúng

Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà tại Việt Nam:

Khoản 1 Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam….

Hồ sơ của bên nước ngoài cần phải làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ ngoại giao hoặc Sở ngoại vụ nếu Sở ngoại vụ được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thay Bộ Ngoại giao.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, bên mua và bên bán tiến hành giao kết hợp đồng mua bán nhà ở. Việc công chứng hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản 2014:

“2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.”

Như vậy, nếu bên bán là chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì hợp đồng mua nhà không bắt buộc phải công chứng. Còn nếu bên bán là cá nhân, hộ gia đình thì hợp đồng mua bán nhà bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

Về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà:

Sau khi có hợp đồng mua bán nhà thì tiến hành đăng ký quyền sở hữu nhà theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà bao gồm:

-Hợp đồng mua bán nhà: Điểm b khoản 3 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;

-Hộ chiếu của người nước ngoài

-Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân

-Biên lai nộp lệ phí trước bạ

-Thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy tờ chứng minh không thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.

-Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.

Sau khi hoàn tất hồ sơ, người có yêu cầu nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.